Văn bản đính kèm: Download
Kính gửi:
- Trưởng phòng các huyện, thị xã, thành phố;
- Thủ trưởng các đơn vị, trường học trực
thuộc Sở .
Căn cứ Công văn số 4003/BGDĐT-CNTT
ngày 07/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2020-2021;
Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) năm học 2020-2021 như sau:
I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Thực hiện các nhiệm vụ do Bộ GDĐT giao theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia trong toàn ngành; triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ; Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Dự án Xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích quản lý giáo dục thông minh
(giai đoạn 1), nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các
hoạt động theo Quyết định số 117/QĐ-TTg
ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng
dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học
góp phần nâng cao chất lượng giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025", Nghị
quyết số 112/QĐ-HĐND ngày 13/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu thông qua Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn
2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (CSDL MN-PT: csdl.moet.gov.vn); triển khai kết nối liên thông dữ liệu, tích hợp các hệ
thống thông tin vào cơ sở dữ liệu ngành; tăng cường triển khai giải pháp tuyển
sinh trực tuyến đầu cấp học; từng bước thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
trong các cơ sở giáo dục.
3. Tăng cường ứng
dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, thi và kiểm tra đánh
giá, quản lý giáo dục, quản trị nhà trường; áp dụng dạy, học trực tuyến; phát
triển kho học liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho
bài giảng e-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa; xây dựng mô hình ứng
dụng CNTT trong công tác điều hành quản lý, dạy và học từ Sở GDĐT đến các Phòng
GDĐT và các cơ sở giáo dục; từng bước triển khai các giải pháp giáo dục thông
minh tại các đơn vị có điều kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
4. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức lãnh đạo các đơn vị, trường học
về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý và giảng dạy.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
Đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng nhằm cao nhận thức cho cán bộ quản
lý và giáo viên về vai trò của ứng dụng CNTT trong các hoạt động GDĐT và các kết
quả ứng dụng CNTT đã đạt được.
Tăng
cường huy động nguồn lực xã hội hóa; phối hợp có hiệu quả việc đầu tư với thuê
dịch vụ CNTT.
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Dự
án Xây dựng, triển khai các dịch vụ,
tiện ích quản lý giáo dục thông minh (giai đoạn 1) để thực hiện Nghị quyết số 112/QĐ-HĐND ngày 13/12/2019
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thông qua Đề án phát triển đô thị
thông minh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
Tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến ngành giáo
dục và đào tạo tại https://dichvucong.baria-vungtau.gov.vn/,
các trường học tuyên truyền phổ biến đến phụ huynh học sinh và người dân địa
phương về các dịch vụ công hiện có.
Phòng GDĐT huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị, trường học trực thuộc Sở ban hành quy chế quản lý, duy trì và khai
thác sử dụng các hệ thống CNTT, phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý, sử dụng
hệ thống; triển khai ứng dụng CNTT phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin; có các hình thức khen thưởng các đơn vị, cá nhân làm tốt; có
các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra.
- Phân công cán bộ phụ trách CNTT
Để triển khai công tác ứng dụng CNTT toàn ngành có hiệu
quả, mỗi đơn vị, trường học phân công cán bộ đầu mối theo dõi, phụ trách CNTT
như sau:
- Đối với phòng GDĐT: phân công Lãnh đạo phòng và chuyên viên làm đầu mối
theo dõi, phụ trách CNTT.
- Đối với trường học: Phân công một lãnh đạo nhà trường phụ trách và viên
chức CNTT làm đầu mối triển khai nhiệm vụ CNTT.
- Lập danh sách báo cáo về Sở để
thuận lợi phối hợp thực hiện.
-
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở phải
phân công cán bộ phụ trách rà soát, đối chiếu và chuẩn hóa số liệu có liên quan
do đơn vị mình phụ trách đảm báo tính chính xác của các dữ liệu thành phần trên
cơ sở dữ liệu ngành, đồng thời khai thác hiệu quả dữ liệu trên cơ sở dữ liệu
ngành.
2. Tăng cường đầu tư hạ tầng CNTT
- Tiếp tục hoàn thiện
hạ tầng CNTT ở các cấp học. Tận dụng triệt để và sử dụng hiệu quả số máy tính
và các thiết bị CNTT hiện có để phục vụ công tác quản lý và giảng dạy. Rà soát
và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị CNTT đáp ứng
yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT, dạy môn Tin học và tổ chức dạy học trực tuyến;
đẩy mạnh kết nối cáp quang Internet tới các cơ sở giáo dục; tăng cường công tác
xã hội hóa đầu tư hạ tầng CNTT theo điều kiện thực tế ở từng địa phương.
- Triển khai các biện pháp đảm
bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm,
wesbite...). Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh
thông tin. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ
năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an toàn thông tin khi sử dụng các
phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính,
máy tính bảng, máy tính cá nhân.
3. Ứng
dụng CNTT trong hoạt động điều hành và quản lý giáo dục
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả cơ sở dữ liệu ngành giáo dục (tại địa chỉ csdl.moet.gov.vn) theo quy định tại
Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019 Quy định về quản lý, vận hành và sử
dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên và các văn bản hướng dẫn chỉ đạo khác của Sở và Bộ; đảm bảo
100% các cơ sở giáo dục nhập dữ liệu, báo cáo dữ liệu đầy đủ, chính xác và đúng
thời hạn theo quy định tại Thông tư 24/2018/TT-BGDĐT
ngày 28/09/2018 của Bộ GDĐT về việc Quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo
dục; trong trường hợp các đơn vị, trường học và các phòng GDĐT xây dựng
cơ sở dữ liệu về GDĐT phục vụ nhu cầu quản lý giáo dục ở cơ sở thì phải đáp ứng
chuẩn dữ liệu, kết nối với cơ sở dữ liệu của ngành và tuân thủ các quy định của
pháp luật về sở hữu dữ liệu, bảo vệ an toàn thông tin cá nhân (trường học, cơ
quan quản lý giáo dục ở địa phương phải quản lý và chịu trách nhiệm về dữ liệu
số hóa trong phạm vi quản lý theo quy định).
- Đẩy mạnh triển khai phần mềm
quản lý trường học VnEdu, quản lý nhân sự PMIS ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên; phần mềm quản lý trường học, quản lý nhân sự phải
đáp ứng quy định kỹ thuật về dữ liệu của Bộ GDĐT và kết nối trao đổi được dữ liệu
với cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, được quy định tại Quyết định số 1904/QĐ-BGDĐT ngày 04/07/2019 của Bộ GDĐT về việc Ban
hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục
mầm non và giáo dục phổ thông; đẩy mạnh sử dụng sổ điểm điện tử, học bạ
điện tử (có thể dùng sổ in ra từ phần mềm, đáp ứng đúng và đủ nội dung, có xác
nhận của người có thẩm quyền hoặc gắn chữ ký điện tử); triển khai ứng dụng CNTT
kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh với nhà trường, tăng cường
áp dụng các giải pháp trao đổi thông tin miễn phí như tin nhắn OTT (Over-The-Top app - là thuật ngữ để
chỉ các ứng dụng và các nội dung như âm thanh, video được cung cấp trên nền tảng
Internet và không một nhà cung cấp hoặc bất kỳ cơ quan nào có thể can thiệp vào),
email, các ứng dụng trên thiết bị di động và website giáo dục.
- Đẩy mạnh triển khai phần mềm
tuyển sinh đầu cấp trực tuyến các cấp Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT. Đối với
các trường Mầm non bảo đảm 100% trường có triển khai tuyển sinh đầu cấp trực
tuyến.
- Triển khai kế hoạch quản lý
các khoản thu trường học, thanh toán học phí không dùng tiền mặt.
- Tăng cường ứng dụng phương
thức họp trực tuyến để tổ chức họp, hội nghị, hội thảo qua mạng và tổ chức sinh
hoạt chuyên môn nói chung và sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình Giáo dục
phổ thông 2018 nói riêng, đặc biệt đối với hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên
môn theo cụm trường, huyện hay thành phố.
- Triển khai có hiệu quả Cổng
thông tin điện tử, thư điện tử theo quy định tại Thông tư số 37/2020/TT-BGDĐT
ngày 05/10/2020 của Bộ GDĐT về việc Quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư
điện tử và cổng thông tin điện tử tại Sở GDĐT, Phòng GDĐT và các cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (Thay thế thông tư
53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012); triển khai hệ thống thông tin quản lý phổ cập
giáo dục và chống mù chữ theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT (địa chỉ truy cập: http://pcgd.moet.gov.vn).
- Khai thác hiệu quả các hệ thống
thông tin toàn ngành gồm:
+ Cổng thông tin điện tử của của
Bộ GDĐT tại địa chỉ https://moet.gov.vn.
+ Cổng thông tin thi và tuyển
sinh của Bộ GDĐT tại địa chỉ https://thituyensinh.vn.
+ Kho bài giảng e-leanring tại
địa chỉ https://eleaming.moet.edu.vn.
+ Phân hệ về giáo dục và đào tạo
trên Hệ tri thức Việt số hóa tại địa chỉ igiaoduc.vn.
- Các đơn vị, trường học tiếp tục thực hiện chuyển đổi từ sổ sách truyền
thống sang số sách điện tử.
- Sử dụng hệ thống phần mềm Văn phòng điện tử của UBND tỉnh đã triển
khai (qlvb.sogddt.baria-vungtau.gov.vn) để thực hiện gửi công văn, báo cáo đúng
thời gian quy định và hạn chế tối đa văn bản giấy, trừ những trường hợp đặc
biệt; tiếp tục thực hiện duyệt giáo án trên môi trường mạng.
- Triển khai sử dụng hiệu quả hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
phục vụ kết nối giữa các đơn vị, trường học với Sở GDĐT. Các Phòng GDĐT nghiên
cứu triển khai hệ thống truyền hình trực tuyến đến các đơn vị, trường học trực
thuộc để tăng hiệu quả quản lý cũng như tiết kiệm chi phí hội nghị, tập huấn.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin phần mềm quản lý CBCCVC của
Sở Nội vụ; CSDL VnEdu; CSDL PMIS; CSDL ngành của Bộ GDĐT; thực hiện báo cáo
định kỳ trên hệ thống đúng quy định.
- Thực hiện các quy định về việc quản lý và sử dụng hệ thống ứng dụng
CNTT trong mỗi đơn vị, trường học. Tất cả các phần mềm phải được tích hợp vào
Trang thông tin điện tử của đơn vị, trường học.
4. Ứng
dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung,
phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học
và kiểm tra đánh giá trong tất cả các môn học; triển khai phương thức dạy học
trực tuyến (tăng cường đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, đường truyền
Internet, phần mềm, học liệu và tập huấn giáo viên, học sinh áp dụng dạy học
trực tuyến hiệu quả);
- Triển khai các giải pháp ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá ( Sở
GDĐT lập kế hoạch xây dựng ngân hàng câu hỏi, phần mềm thi online).
- Các đơn vị, trường học chỉ đạo giáo viên tích cực xây dựng học liệu
dạy học trực tuyến, chú trọng xây dựng bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi
trực tuyến, tư liệu 3D, thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng, sách điện tử tương
tác, ... đóng góp vào kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
trực tuyến, kho học liệu số của ngành và Hệ tri thức Việt số hóa (tại địa chỉ
igiaoduc.vn).
- Tiếp tục triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong các cơ sở giáo dục
theo hướng dẫn tại Công văn số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ GDĐT; triển
khai giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (các giải pháp giáo dục
thông minh) ở những nơi có điều kiện, đảm bảo tính hiệu quả.
- Tăng cường vai trò của các tổ chuyên môn trong nhà trường giúp hiệu
trưởng đánh giá nội dung học liệu số trước khi đưa vào sử dụng; rà soát, đánh
giá, hoàn thiện các mô hình, giải pháp, phương pháp ứng dụng CNTT đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học, đặc biệt là dạy học trực tuyến đảm bảo hiệu quả, phù
hợp điều kiện ở từng địa phương.
- Lựa chọn các giải pháp phần mềm dạy học trực tuyến (dạy học trực tuyến
đồng bộ, dạy học trực tuyến không đồng bộ), phần mềm kiểm tra đánh giá, phần
mềm kho học liệu số, phần mềm thư viện số theo hướng tổng thể, đồng bộ, kết nối
trao đổi dữ liệu với phần mềm quản lý trường học theo mã định danh, phục vụ có
hiệu quả việc tổ chức và quản lý được các hoạt động dạy học trực tuyến. Các
trường học phải xây dựng quy chế dạy-học trực tuyến nội bộ theo quy định.
- Từng đơn vị, trường học phải có
kế hoạch, hướng dẫn cụ thể cho giáo viên trong việc triển khai tích hợp, lồng
ghép sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình giảng dạy, đồng thời tăng cường chỉ
đạo việc ứng dụng CNTT trong công việc hằng ngày.
- Các đơn vị, trường học khuyến
khích giáo viên với tinh thần tự học tập để nâng cao kiến thức về CNTT, sáng
tạo ra nhiều bài giảng hay kết hợp với các phương tiện nghe, nhìn để tăng cường
hiệu quả dạy học, kích thích sự sáng tạo và tăng cường khả năng tự học, sự tìm
tòi của học sinh theo từng lứa tuổi.
- Các trường THPT tiếp tục khai thác và sử dụng có hiệu quả phần mềm
quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, phục vụ cho công tác giảng dạy, kiểm
tra, thi học kỳ, thi thử.
5. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục
Rà soát, lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục và học sinh. Nội dung bồi dưỡng gắn liền với nhu cầu thực
tiễn về triển khai ứng dụng CNTT trong nhà trường, bám sát một số nội dung như
sau:
- Kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông; nâng cao nhận thức và kỹ năng về an
toàn thông tin.
- Kỹ năng khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý trong nhà
trường; kỹ năng quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành.
- Kỹ năng sử dụng phần mềm trình chiếu, phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng
tương tác, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học để đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học trên lớp học.
- Kỹ năng dạy - học trực tuyến: Kỹ năng xây dựng học liệu, khai thác các
nguồn học liệu, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet; kỹ năng sử dụng các
phần mềm trình chiếu, phần mềm soạn bài giảng e-learning, câu hỏi trắc nghiệm
trực tuyến, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học để đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học trên lớp học; kỹ năng tham gia các hoạt động dạy học
trực tuyến đối với học sinh.
- Kỹ năng cài đặt hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng cơ bản; kỹ năng sửa
chữa, khắc phục những sự cố đơn giản của máy tính và thiết bị CNTT; kỹ năng
quản lý, khai thác, sử dụng thiết bị CNTT phục vụ dạy học.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT tập huấn giáo viên qua mạng theo hướng dẫn của
Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 về việc Quy định ứng dụng CNTT
trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân viên
và cán bộ quản lý giáo dục.
6. Công tác bảo mật và đảm bảo an toàn thông tin
- Triển khai các biện pháp đảm
bảo an toàn an ninh đối với các hệ thống CNTT
(phần cứng, phần mềm, wesbite...). Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ
mất an toàn, an ninh thông tin. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, giáo
viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an toàn thông
tin đối với các thiết bị CNTT cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính, máy
tính bảng.
- Các đơn vị, trường
học phải xây dựng Quy chế sử dụng, quản lý điểm; quy định lưu trữ thông tin, dữ
liệu của giáo viên, học sinh.
- Triển khai các biện
pháp để đảm bảo an toàn thông tin và dữ liệu trong nhà trường như: Cài phần mềm
diệt virus bản quyền, định kỳ sao lưu dữ liệu vào ổ đĩa di động và lưu trữ trực
tuyến.
7.
Công tác thi đua và chế độ thông tin báo cáo
- Các Phòng GDĐT huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc triển khai nhiệm vụ CNTT năm học 2020-2021và gửi văn bản
về Sở GDĐT trước ngày 30/11/2020.
- Các đơn vị, trường học tổ chức sơ kết đánh giá tình hình ứng dụng CNTT
giữa năm học và gửi văn bản về Sở GDĐT trước ngày 30/11/2021 để tổng hợp báo
cáo về Bộ GDĐT.
- Tổ
chức đánh giá, tổng kết triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT năm học 2020-2021 và gửi
văn bản về Sở GDĐT trước ngày 01/06/2021 để tổng hợp báo cáo về Bộ GDĐT.
- Đảm
bảo chế độ báo cáo đúng thời gian quy định để Sở nắm bắt nhanh tình hình ứng dụng CNTT của từng
đơn vị, trường học, từ đó đưa ra những chỉ đạo kịp thời việc ứng dụng CNTT
trong từng thời điểm và điều kiện thực tế.
- Thường trực thi đua
Sở căn cứ hướng dẫn triển khai nhiệm vụ CNTT năm học 2020-2021 để
tổ chức đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở nội dung Công văn
hướng dẫn này, các Phòng GDĐT huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể
để chỉ đạo và phổ biến đến các đơn vị trực thuộc Phòng; các đơn vị, trường học
trực thuộc Sở GDĐT triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 về CNTT.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp
thời về Sở GDĐT (qua Phòng TCCB), địa chỉ e-mail: phongcntt.sobariavungtau@moet.edu.vn
hoặc điện thoại: 02543 541 500 để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT Bộ GDĐT (b/c);
- UBND tỉnh (b/c);
- Sở Thông tinh và Truyền thông (b/c);
- Lãnh đạo Sở GDĐT;
- Phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở GDĐT (t/h);
- Website Sở;
- Lưu: VT, TCCB, Trieupn.
|
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Trần Thị Ngọc Châu
|
Phụ lục
CÁC
VĂN BẢN VỀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Công văn số: 2428/SGDĐT-TCCB
ngày 24 tháng 11 năm 2020
của Sở GDĐT )
1. Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ.
2. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
3. Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/1/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án "Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ
các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025".
4. Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính
phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính
phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
6. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
7. Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
8. Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 quy định
về ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.
9. Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định
về sử dụng phần mềm tự do nguồn mở trong các cơ sở giáo dục.
10. Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định
về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
11. Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 quy định
về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ.
12. Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 quy định
ứng dụng CNTT trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo
viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục.
13. Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019 Quy định
về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
14. Kế hoạch số 345/KH-BGDĐT ngày 23/5/2017 thực hiện
Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học,
nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
15. Quyết định số 1904/QĐ-BGDĐT ngày 04/7/2019 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định kỹ thuật về kết nối và dữ liệu
phục vụ trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non và giáo dục
phổ thông.
16. Công văn số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ
thông.
17. Thông tư
24/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 09 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
Quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.